Các bệnh ung thư phổ biến

Danh sách những bệnh ung thư phổ sau đây bao gồm các bệnh ung thư được chẩn đoán thường xuyên nhất ở Mỹ, bao gồm cả các loại ung thư da không phải tế bào hắc tố:

1. Ung thư bàng quang

Kiểu ung thư bàng quang phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (transitional cell carcinoma), hay còn được gọi là ung thư biểu mô đường niệu (urothelial carcinoma). Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư bàng quang. Ung thư bàng quang thường được chẩn đoán ở giai đoạn đầu. Bạn đọc có thể tham khảo thêm thông tin về các phương pháp điều trị cũng như việc khám sàng lọc bệnh ung thư bàng quang, cùng với những thống kê, nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng liên quan đến loại ung thư này trên mạng.

2. Ung thư vú

Sau bệnh ung thư da thì ung thư vú là loại ung thư phổ biến thứ hai ở nữ giới. Nhũ ảnh (kỹ thuật chụp X quang đặc biệt dành cho tuyến vú thường được dùng trong hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý tuyến vú ở phụ nữ – ND) có thể phát hiện sớm ung thư vú, có thể là trước khi nó lan rộng.

3. Ung thư ruột kết và ung thư trực tràng

Ung thư đại trực tràng thường khởi đầu như một sự phát triển gọi là polyp bên trong ruột kết hoặc trực tràng. Việc phát hiện và loại bỏ polyp có thể ngăn ngừa bệnh ung thư đại trực tràng.

4. Ung thư nội mạc tử cung

Ung thư tử cung có thể có hai loại: ung thư nội mạc tử cung (phổ biến) và sarcoma tử cung (hiếm). Ung thư nội mạc tử cung thường có thể được chữa khỏi. Trong khi đó thì sarcoma tử cung thường ác tính hơn và cũng khó điều trị hơn.

5. Ung thư thận

Ung thư thận có thể phát triển ở cả người trưởng thành và trẻ em. Các loại ung thư thận chính là ung thư tế bào thận, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, và khối u Wilms (u nguyên bào thận). Một số điều kiện di truyền nhất định sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư thận.

6. Ung thư bạch cầu

Ung thư bạch cầu hay bệnh bạch cầu là một thuật ngữ rộng dùng để đề cập đến các loại ung thư tế bào máu. Loại ung thư bạch cầu còn phụ thuộc vào loại tế bào máu mà biến thành ung thư, cũng như phụ thuộc vào việc nó phát triển nhanh hay chậm. Ung thư bạch cầu thường xảy ra nhất ở người trưởng thành trên 55 tuổi, nhưng nó cũng là bệnh ung thư phổ biến nhất ở trẻ dưới 15 tuổi.

7. Ung thư gan

Ung thư gan bao gồm ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma – HCC) và ung thư đường mật (bile duct cancer hay cholangiocarcinoma). Các yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư biểu mô tế bào gan bao gồm truyền nhiễm mãn tính viêm gan B hoặc viêm gan C, và gan bị chai.

8. Ung thư phổi

Bệnh ung thư phổi gồm có hai loại chính: ung thư phổi tế bào không nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ. Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư phổi, nhưng những người không hút thuốc vẫn có thể phát triển căn bệnh ung thư này.

9. Ung thư hắc tố

Ung thư da là loại ung thư phổ biến nhất. Các kiểu ung thư da chính là ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma), ung thư biểu mô tế bào đáy (basal cell carcinoma), và ung thư hắc tố. Ung thư hắc tố không phổ biến bằng các loại còn lại, nhưng lại có nhiều khả năng xâm lấn các mô gần đó và lan sang các bộ phận khác của cơ thể hơn. Đa phần những trường hợp tử vong vì ung thư da là do ung thư hắc tố.

10. Ung thư bạch huyết không Hodgkin

Bệnh bạch huyết hay ung thư bạch huyết là một thuật ngữ rộng dùng để nói đến loại ung thư mà bắt đầu trong các tế bào của hệ bạch huyết. Hai loại chính là ung thư bạch huyết Hodgkin và ung thư bạch huyết không Hodgkin (NHL). Ung thư bạch huyết Hodgkin thường có thể được chữa khỏi. Tiên lượng của NHL còn phụ thuộc vào từng loại cụ thể.

11. Ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy có thể phát triển từ hai loại tế bào trong tuyến tụy: tế bào ngoại tiết (exocrine cell) và tế bào thần kinh nội tiết (neuroendocrine cell), chẳng hạn như tế bào tiểu đảo. Loại ngoại tiết phổ biến hơn và thường được phát hiện khi bệnh đã ở vào giai đoạn tiến triển. Các khối u thần kinh nội tiết tuyến tụy (khối u tế bào tiểu đảo/đảo nhỏ) tuy không phổ biến bằng nhưng lại có tiên lượng tốt hơn.

12. Ung thư tuyến tiền liệt

Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư phổ biết nhất và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư nhiều thứ hai ở nam giới tại Mỹ. Ung thư tuyến tiền liệt thường phát triển rất chậm, và việc phát hiện cũng như điều trị nó trước khi các triệu chứng xảy ra có thể cũng không cải thiện được sức khỏe của nam giới hoặc giúp họ kéo dài được thời gian sống.

13. Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp có thể có đến bốn loại chính, mỗi một loại lại có khả năng xâm lấn khác nhau. Ung thư tuyến giáp tự thân rất khó chữa với các phương pháp điều trị hiện nay, trong khi đó thì ung thư tuyến giáp thể nhủ (dạng phổ biến nhất), ung thư tuyến giáp thể nang, và ung thư tuyến giáp thể tủy thường có thể được chữa khỏi.

Thống kê về tỷ lệ mắc ung thư và tử vong được báo cáo bởi Hiệp hội Ung thư Mỹ và các nguồn khác cũng được sử dụng để thiết lập danh sách. Để được xếp vào danh sách các loại bệnh ung thư phổ biến thì tỷ lệ mắc bệnh ước tính hàng năm cho năm 2018 phải từ 40.000 trường hợp trở lên.

Loại ung thư phổ biến nhất trong danh sách là ung thư vú, với 268.760 trường hợp mới được dự kiến ở Mỹ trong năm 2018. Hai căn bệnh ung thư phổ biến tiếp theo là ung thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt.

Vì ung thư ruột kết và ung thư trực tràng thường được gọi chung là “ung thư đại trực tràng,” nên hai loại ung thư này được gộp chung trong danh sách này. Trong năm 2018, số trường hợp bị ung thư ruột kết và ung thư trực tràng mới được ước tính lần lượt là 97.220 và 43.030, tổng cộng là có 140.250 trường hợp ung thư đại trực tràng mới.

Bảng dưới đây cung cấp số liệu ước tính về các trường hợp mới cùng số ca tử vong vì mỗi một loại bệnh ung thư cụ thể:

Loại ung thư Số trường hợp mới được ước tính Số ca tử vong được ước tính
Ung thư bàng quang 81.190 17.240
Ung thư vú (Nữ giới – nam giới) 266.120 – 2.550 40.920 – 480
Ung thư đại trực tràng (kết hợp) 140.250 50.630
Ung thư nội mạc tử cung 63.230 11.350
Ung thư thận (tế bào thận và bể thận) 65.340 14.970
Ung thư bạch cầu (tất cả các loại) 60.300 24.370
Ung thư gan và đường mật trong gan 42.220 30.200
Ung thư phổi (bao gồm phế quản) 234.030 154.050
Ung thư hắc tố 91.270 9.320
Ung thư bạch huyết không Hodgkin 74.680 19.910
Ung thư tuyến tụy 55.440 44.330
Ung thư tuyến tiền liệt 164.690 29.430
Ung thư tuyến giáp 53.990 2.060

(Theo viện ung thư quốc gia của Hoa Kỳ – NIH, người dịch: Tống Hải Anh, nhóm Hạ Mến, hướng dẫn ăn đúng)

Leave a Comment