Loét dạ dày tá tràng: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

Loét dạ dày tá tràng là bệnh gì?

Loét dạ dày tá tràng là tình trạng trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng xuất hiện vết thương. Hiếm khi mà vết loét dạ dày tá tràng có khả năng phát triển ngay trên dạ dày ở trong thực quản của bạn. Nhưng nếu điều này xảy ra, bác sĩ gọi loại loét đường tiêu hóa này là loét thực quản.

Nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng là do:

  • Sử dụng các loại thuốc kháng viên không chứa steroid (NSAID) trong thời gian dài, chẳng hạn như aspirin và ibuprofen
  • Nhiễm trùng do khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori)
  • Các khối u lành tính và ác tính ở trong dạ dày, tá tràng hoặc tuyến tụy – có tên là hội chứng Zollinger-Ellison /ZES

Thuốc chống viêm không steroid có thể gây loét dạ dày tá tràng.
Thuốc chống viêm không steroid có thể gây loét dạ dày tá tràng.

Đối tượng nào dễ bị loét dạ dày tá tràng do sử dụng NSAID?

Mọi đối tượng thuộc bất kì lứa tuổi nào mà sử dụng NSAID hàng ngày hoặc dùng nhiều lần mỗi tuần dễ bị loét dạ dày tá tràng hơn những người không sử dụng thường xuyên. NSAID là một nhóm thuốc giảm đau, ví dụ như aspirin và ibuprofen. Sử dụng nhóm thuốc này trong thời gian dài có thể dẫn đến bệnh loét dạ dày tá tràng.

Xác suất bị loét dạ dày tá tràng có nguyên nhân từ việc sử dụng NSAID, còn được gọi là loét dạ dày tá tràng do NSAID, tăng lên nếu bạn:

  • Từ 70 tuổi trở lên
  • Là nữ giới
  • Đang sử dụng nhiều hơn hai loại NSAID hoặc đã uống NSAID thường xuyên trong một thời gian dài
  • Đã từng bị loét dạ dày tá tràng trước đây
  • Có hai hay nhiều bệnh
  • Đang sử dụng các loại thuốc khác, chẳng hạn như corticosteroids và các loại thuốc dùng để tăng khối lượng xương
  • Uống rượu hoặc hút thuốc

Ai dễ bị loét dạ dày tá tràng do nhiễm trùng khuẩn H. pylori?

Khoảng 30 đến 40% người ở Mỹ bị nhiễm trùng khuẩn H. pylori. Trong đa số các trường hợp, tình trạng nhiễm trùng vẫn trong giai đoạn ủ bệnh hay âm thầm diễn ra mà không có dấu hiệu hoặc triệu chứng trong nhiều năm. Đa phần mọi người bị nhiễm trùng khuẩn H. pylori từ khi còn bé.

Người trưởng thành bị nhiễm trùng khuẩn H. pylori có thể dẫn đến loét dạ dày tá tràng, còn được gọi là loét dạ dày tá tràng do khuẩn H. pylori. Tuy nhiên, phần lớn những người bị nhiễm trùng khuẩn H. pylori không bao giờ phát sinh bệnh loét dạ dày tá tràng. Loét dạ dày tá tràng do khuẩn H. pylori không thường thấy ở trẻ em.

H. pylori là vi khuẩn hình xoắn có thể hủy hoại niêm mạc dạ dày và tá tràng cũng như là gây ra bệnh loét dạ dày tá tràng. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa chắc chắn về cách khuẩn H. pylori lây lan. Họ cho rằng vi khuẩn này có thể lây lan qua:

  • Thực phẩm không sạch
  • Nguồn nước không sạch
  • Các dụng cụ ăn uống không sạch
  • Tiếp xúc với nước bọt và các chất dịch khác trong cơ thể của người bị nhiễm khuẩn, kể cả hôn.

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra khuẩn H. pylori có trong nước bọt của một số người bị nhiễm khuẩn, điều này đồng nghĩa với việc khuẩn H. pylori có thể lây nhiễm qua con đường tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hoặc các chất dịch khác của cơ thể.

Đối tượng nào bị loét dạ dày tá tràng do khối u?

Những người mắc hội chứng Zollinger-Ellison (ZES) bị loét dạ dày tá tràng do các khối u. Bất cứ ai cũng có thể bị ZES, tuy thế hội chứng này cũng hiếm gặp và chỉ xuất hiện ở một trong một triệu người. Tuy nhiên, ZES phổ biến hơn ở nam giới tuổi từ 30 đến 50. Trẻ có bố mẹ mắc hội chứng đa u tuyến nội tiết (multiple endocrine neoplasia) tuýp 1 thì cũng dễ mắc hội chứng Zollinger-Ellison hơn.

Loét dạ dày tá tràng có thể dẫn đến những vấn đề nào khác?

Loét dạ dày tá tràng có thể gây ra các vấn đề khác, gồm:

  • Xuất huyết do vỡ mạch máu ở dạ dày hoặc ruột non
  • Thủng dạ dày hoặc ruột non
  • Tắc nghẽn ngăn thức ăn di chuyển từ dạ dày vào tá tràng
  • Viêm màng bụng (peritonitis)

Bạn có thể sẽ cần phải làm phẫu thuật để điều trị những vấn đề này.

Triệu chứng & Nguyên nhân

Loét dạ dày tá tràng có những triệu chứng gì?

Đau âm ỉ hoặc đau kịch liệt ở dạ dày là triệu chứng thường thấy nhất của loét dạ dày tá tràng. Bạn có thể thấy đau ở bất cứ vị trí nào giữa rốn và xương ức. Cơn đau đa phần thường:

  • Xuất hiện khi dạ dày rỗng – ví dụ như giữa các bữa ăn hoặc trong đêm
  • Nhanh chóng ngừng lại nếu bạn ăn hoặc sử dụng các loại thuốc trung hòa axit (antacids)
  • Kéo dài trong vài phút đến vài giờ
  • Lúc có lúc không trong vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng

Những triệu chứng ít thấy hơn có thể là:

  • Chướng bụng
  • Buồn nôn
  • Khẩu vị kém
  • Nôn mửa
  • Sút cân

Kể cả nếu các triệu chứng của bạn chỉ ở mức nhẹ, có thể bạn vẫn đang bị loét dạ dày tá tràng. Bạn nên khám bác sĩ để trao đổi về những triệu chứng của mình. Nếu không điều trị, tình trạng loét dạ dày tá tràng của bạn có thể chuyển biến nặng hơn.

Nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng?

Nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng gồm có:

  • Sử dụng các loại thuốc kháng viên không chứa steroid (NSAID) trong thời gian dài, chẳng hạn như aspirin và ibuprofen
  • Nhiễm trùng do khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori)
  • Các khối u lành tính và ác tính ở trong dạ dày, tá tràng hoặc tuyến tụy – có tên gọi là hội chứng Zollinger-Ellison /ZES (Zollinger-Ellison syndrome)

Đôi khi loét dạ dày tá tràng xuất hiện do cả hai nguyên nhân là sử dụng NSAID và bị nhiễm trùng khuẩn H. pylori.

NSAID gây loét dạ dày tá tràng bằng cách nào?

Để hiểu được cách NSAID gây loét dạ dày tá tràng, thì quan trọng là bạn phải biết được cơ chế hoạt động của NSAID. Các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid có tác dụng giảm đau, giảm sốt và giảm viêm hoặc sưng phù.

Ai cũng có hai enzymes sản sinh hóa chất trong những tế bào của cơ thể mà thúc đẩy cảm giác đau, tình trạng viêm và sốt. NSAID hoạt động bằng cách chặn hoặc giảm số lượng những enzyme này do cơ thể bạn sản xuất ra. Tuy nhiên một trong hai enzyme cũng sản xuất một loại hóa chất khác để bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị axit dạ dày ăn mòn cũng như là hỗ trợ cầm máu. Khi NSAID chặn hoặc giảm số lượng enzyme này trong cơ thể bạn, thì cũng làm bạn tăng nguy cơ bị loét dạ dày tá tràng.

H. pylori gây loét dạ dày tá tràng bằng cách nào?

H. pylori là vi khuẩn hình xoắn có thể gây ra bệnh loét dạ dày tá tràng bằng cách hủy hoại lớp màng phủ nhầy có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng. Một khi khuẩn H. pylori đã phá hủy lớp màng phủ nhầy, axit mạnh trong dạ dày có thể xuyên qua lớp niêm mạc nhạy cảm. Cùng nhau hoạt động, axit dạ dày và khuẩn này làm tấy niêm mạc dạ dày hay tá tràng và dẫn đến loét dạ dày tá tràng.

Các khối u trong ZES gây loét dạ dày tá tràng bằng cách nào?

Hội chứng Zollinger-Ellison là một loại rối loạn hiếm gặp xảy ra khi một hoặc nhiều khối u hình thành trong tuyến tụy hoặc tá tràng. Các khối u giải phóng là nhiều gastrin, một loại hormone khiến dạ dày sản sinh nhiều axit. Lượng axit dư thừa này gây ra các vết loét trong tá tràng và ruột.

Khi nào bạn nên gọi cho bác sĩ hoặc đi khám?

Bạn nên gọi cho bác sĩ hoặc đi khám ngay lập tức nếu bạn:

  • Cảm thấy yếu ớt hoặc bị ngất
  • Khó thở
  • Nôn ra máu đỏ hoặc chất nôn trông giống bã cà phê
  • Phân (stool) có máu đỏ hoặc phân có màu đen
  • Đột nhiên bị đau quặn dạ dày mà không hết

Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu cho thấy loét dạ dày tá tràng đã gây ra một vấn đề nghiêm trọng hơn.

Chẩn đoán

Bác sĩ chẩn đoán loét dạ dày tá tràng bằng cách nào?

Bác sĩ sẽ dùng thông tin từ bệnh sử của bạn, khám sức khỏe trực tiếp, và các xét nghiệm để chẩn đoán loét dạ dày tá tràng và nguyên nhân gây ra bệnh này. Chỉ có thể xác định được sự tồn tại của vết loét bằng cách quan sát trực tiếp dạ dày thông qua nội soi hoặc chụp X quang.

Bệnh sử

Để hỗ trợ chẩn đoán loét dạ dày tá tràng, bác sĩ sẽ đặt ra những câu hỏi về bệnh sử của bạn, các triệu chứng bạn gặp phải và những loại thuốc bạn đang sử dụng.

Hãy đảm bảo là bạn có đề cập đến những loại thuốc mình đang sử dụng mà không có đơn thuốc, đặc biệt là những thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID), chẳng hạn như:

  • aspirin (Bayer Aspirin)
  • ibuprofen (Motrin, Advil)
  • naproxen (Aleve)

Khám sức khỏe trực tiếp

Khám trực tiếp có thể giúp bác sĩ chẩn đoán được loét dạ dày tá tràng. Trong khi khám, bác sĩ thường:

  • Kiểm tra xem bụng bạn có bị chướng không
  • Dùng ống nghe để nghe âm thanh bên trong bụng bạn
  • Gõ lên bụng bạn để xem có mềm hoặc đau không

Xét nghiệm phòng thí nghiệm

Để biết được liệu bạn có bị nhiễm trùng khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) không, bác sĩ sẽ yêu cầu làm những loại xét nghiệm dưới đây:

Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu bao gồm lấy mẫu máu của bạn tại văn phòng của bác sĩ hoặc tại một cơ sở y tế thương mại. Chuyên gia y tế xét nghiệm mẫu máu để xem kết quả có thuộc khoảng bình thường với những loại nhiễm trùng và rối loạn khác nhau không.

Xét nghiệm ure trong hơi thở. Với xét nghiệm ure trong hơi thở, bạn sẽ uống một loại chất lỏng đặc thù có chứa ure, một chất thải của cơ thể trong quá trình phân giải đạm. Nếu khuẩn H. pylori tồn tại trong cơ thể, nó sẽ biến chất thải này thành CO2 – một loại khí đường ruột vô hại. CO2 thường xuất hiện trong hơi thở ra của bạn.

Chuyên gia y tế sẽ lấy mẫu hơi thở bằng cách yêu cầu bạn thở vào một cái túi tại văn phòng của bác sĩ hoặc phòng thí nghiệm. Họ sau đó sẽ gửi mẫu hơi thở đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Nếu mẫu hơi thở của bạn có nồng độ CO2 cao hơn bình thường, thì trong dạ dày hoặc ruột non của bạn có H. pylori.

Xét nghiệm phân. Bác sĩ dùng xét nghiệm phân để kiểm tra mẫu phân của bạn. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn ống đựng để hứng và trữ phân tại nhà. Bạn gửi mẫu về cho bác sĩ hoặc một cơ sở y tế thương mại, sau đó họ sẽ gửi mẫu đó đến phòng thí nghiệm để phân tích. Xét nghiệm phân có thể chỉ ra được sự hiện diện của khuẩn H. pylori trong cơ thể.

Nội soi đường tiêu hóa trên và xét nghiệm sinh thiết

Trong phương pháp nội soi đường tiêu hóa trên, bác sĩ chuyên khoa dạ dày ruột, bác sĩ phẫu thuật hay chuyên gia y tế khác đã được đào tạo dùng ống nội soi để quan sát bên trong đường tiêu hóa trên của bạn. Biện pháp kiểm tra này được tiến hành tại bệnh viện hoặc trung tâm ngoại trú.

Bạn sẽ được tiêm thuốc an thần vào tĩnh mạch cánh tay. Thuốc an thần giúp bạn thả lỏng và cảm thấy thoải mái trong quá trình nội soi. Trong một số trường hợp có thể thực hiện nội soi mà không cần thuốc an thần. Bạn sẽ được cung cấp thuốc gây tê dạng lỏng để súc hoặc xịt vào cuống họng. Bác sĩ cẩn thận đưa ống nội soi xuống thực quản vào dạ dày và tá tràng. Máy quay nhỏ gắn trên ống nội soi gửi hình ảnh quay được đến một màn hình giúp bác sĩ khám cụ thể được niêm mạc trong đường tiêu hóa trên. Ống nội soi bơm khí vào dạ dày và tá tràng, khiến các cơ quan này dễ quan sát hơn.

Bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm sinh thiết với ống nội soi bằng cách lấy một mẩu mô nhỏ từ niêm mạc thực quản. Bạn sẽ không cảm nhận được quá trình lấy sinh thiết. Bác sĩ bệnh học xét nghiệm mô đó ở trong phòng thí nghiệm.

Chụp X quang đường tiêu hóa trên

Chụp X quang đường tiêu hóa trên để quan sát hình dáng đường tiêu hóa trên trong cơ thể của bạn. Kỹ thuật viên chụp X quang (x-ray) tiến hành biện pháp kiểm tra này tại bệnh viện hoặc trung tâm ngoại trú. Bác sĩ X quang đọc và báo cáo kết luận về các hình ảnh chụp được. Bạn không cần gây mê. Chuyên gia y tế sẽ chỉ bạn cách chuẩn bị cho quá trình chụp, gồm việc khi nào nên dừng ăn uống.

Trong khi chụp, bạn đứng hoặc ngồi trước máy chụp X quang và uống bari (barium), một dung dịch màu phấn trắng. Bari phủ lên thực quản, dạ dày và ruột non của bạn để bác sĩ có thể quan sát được hình dạng của những cơ quan này rõ hơn trên các tia X.

Sau khi chụp bạn có thể sẽ thấy chướng bụng hoặc buồn nôn một lúc. Vài ngày sau đó, bạn có thể đại tiện ra phân màu trắng hoặc sáng màu do bari. Chuyên gia y tế sẽ hướng dẫn bạn chuyện ăn uống sau khi chụp.

Chụp cắt lớp vi tính CT

Chụp CT kết hợp sử dụng chụp X quang và công nghệ máy tính để tạo hình ảnh. Với chụp CT chuyên gia y tế có thể sẽ cho bạn uống một dung dịch và tiêm một chất màu đặc thù mà được các bác sĩ gọi là chất cản quang. Bạn sẽ nằm trên một cái bàn rồi cái bàn trượt vào một thiết bị hình ống dùng để chụp X quang. Kỹ thuật viên chụp X quang thực hiện phương pháp này ở trung tâm ngoại trú hoặc bệnh viện. Bác sĩ X quang đọc giải thích kết quả hình ảnh chụp được. Phương pháp này không cần gây mê.

Chụp CT có thể hỗ trợ chẩn đoán loét dạ dày tá tràng mà đã tạo ra một lỗ thủng trên thành dạ dày hoặc thành ruột non

Điều trị

Bác sĩ điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng bằng cách nào?

Có vài loại thuốc được dùng để điều trị loét dạ dày tá tràng. Bác sĩ sẽ quyết định biện pháp điều trị phù hợp nhất với bạn dựa trên nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng.

Bác sĩ điều trị loét dạ dày tá tràng do NSAID như thế nào?

Nếu sử dụng NSAID là nguyên nhân khiến bạn bị loét dạ dày tá tràng và bạn không bị nhiễm trùng khuẩn H. pylori bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn:

  • Ngừng sử dụng NSAID
  • Giảm lượng NSAID mà bạn đang sử dụng
  • Đổi sang một loại thuốc khác mà sẽ không gây loét dạ dày tá tràng

Bác sĩ cũng có thể sẽ kê đơn thuốc nhằm giảm axit dạ dày cũng như là để che phủ và bảo vệ vết loét của bạn. Thuốc ức chế bơm proton (PPI), thuốc ức chế thụ thể histamine và các chất bảo vệ có thể hỗ trợ làm thuyên giảm cơn đau và chữa lành vết loét.

PPI

PPI làm giảm axit dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày và tá tràng. Trong khi PPI không thể tiêu diệt H. pylori, nhưng chúng thực sự có tác dụng hỗ trợ chống lại nhiễm trùng khuẩn H. pylori.

PPI gồm:

  • esomeprazole (Nexium)
  • dexlansoprazole (Dexilant)
  • lansoprazole (Prevacid)
  • omeprazole (Prilosec, Zegerid)
  • pantoprazole (Protonix)
  • rabeprazole (AcipHex)

Thuốc ức chế thụ thể histamine

Thuốc ức chế thụ thể histamine hoạt động bằng cách chặn histamine, một loại hóa chất trong cơ thể báo hiệu dạ dày sản sinh axit. Thuốc ức chế thụ thể histamine gồm:

  • cimetidine (Tagamet)
  • famotidine (Pepcid)
  • ranitidine (Zantac)
  • nizatidine (Axid) Protectants

Chất bảo vệ

Các chất bảo vệ che phủ vết loét và bảo vệ cho chúng tránh tiếp xúc với axit và các enzymes để quá trình chữa lành có thể diễn ra. Bác sĩ chỉ kê một loại chất bảo vệ—sucralfate (Carafate) — cho bệnh loét dạ dày tá tràng.

Hãy cho bác sĩ biết nếu những thuốc đó làm bạn cảm thấy ốm mệt hoặc chóng mặt hoặc gây tiêu chảy hay đau đầu. Bác sĩ có thể đổi thuốc cho bạn.

Nếu bạn hút thuốc, thì hãy cai thuốc. Bạn cũng nên tránh rượu. Uống rượu và hút thuốc làm chậm quá trình chữa lành vết loét dạ dày tá tràng và có thể khiến tình hình chuyển biến xấu đi.

Nếu tôi vẫn cần phải sử dụng NSAID thì làm sao?

Nếu bạn sử dụng NSAID vì những bệnh khác, ví dụ như viêm khớp (arthritis), bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về những lợi ích và rủi ro của việc sử dụng NSAID. Bác sĩ có thể giúp bạn xác định được cách để tiếp tục an toàn sử dụng NSAID sau khi các triệu chứng loét dạ dày tá tràng biến mất. Bác sĩ có thể sẽ kê đơn thuốc có tác dụng ngăn ngừa loét do NSAID có tên là Misoprosotol .

Hãy cho bác sĩ biết về mọi loại thuốc bán theo đơn và không theo đơn mà bạn đang sử dụng. Bác sĩ khi đó có thể quyết định xem bạn có thể an toàn sử dụng NSAID không hay bạn nên chuyển sang một loại thuốc khác. Trong cả hai trường hợp, bác sĩ đều có khả năng sẽ kê thuốc PPI hoặc thuốc ức chế thụ thể histamine nhằm bảo vệ niêm mạc dạ dày và tá tràng của bạn.

Nếu bạn cần phải sử dụng NSAID, bạn có thể làm giảm xác suất loét dạ dày tá tràng tái phát bằng cách:

  • Uống NSAID kèm bữa ăn
  • Dùng liều thấp nhất, nếu có thể
  • Cai thuốc
  • Tránh uống rượu

Bác sĩ điều trị loét dạ dày tá tràng do NSAID bằng cách nào khi bạn bị nhiễm khẩn H. pylori?

Nếu bạn bị nhiễm trùng khuẩn H. pylori , bác sĩ sẽ chữa loét dạ dày tá tràng do NSAID bằng PPI hoặc thuốc ức chế thụ thể histamine và các loại thuốc khác như là kháng sinh, bismuth subsalicylates, hoặc thuốc trung hòa axit.

PPI làm giảm axit dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày và tá tràng. Trong khi PPI không thể tiêu diệt H. pylori, nhưng chúng thực sự có tác dụng hỗ trợ chống lại nhiễm trùng khuẩn H. pylori.

PPI gồm:

  • esomeprazole (Nexium)
  • dexlansoprazole (Dexilant)
  • lansoprazole (Prevacid)
  • omeprazole (Prilosec, Zegerid)
  • pantoprazole (Protonix)
  • rabeprazole (AcipHex)

Thuốc ức chế thụ thể histamine

Thuốc ức chế thụ thể histamine hoạt động bằng cách chặn histamine, một loại hóa chất trong cơ thể báo hiệu dạ dày sản sinh axit. Thuốc ức chế thụ thể histamine gồm:

  • cimetidine (Tagamet)
  • famotidine (Pepcid)
  • ranitidine (Zantac)
  • nizatidine (Axid)

Thuốc kháng sinh

Bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh để tiêu diệt H. pylori. Trên thế giới, các bác sĩ có thể có cách kê thuốc kháng sinh khác nhau. Theo thời gian, một số loại khánh sinh không còn khả năng phá hủy những loại khuẩn H. pylori nhất định.

Kháng sinh có thể chữa trị hầu hết bệnh loét dạ dày tá tràng có nguyên nhân là H. pylori hay loét dạ dày tá tràng do H. pylori. Tuy nhiên, có thể khó mà diệt trừ loại bỏ được vi khuẩn này. Uống đủ liều kháng sinh chính xác như bác sĩ chỉ định, kể cả nếu bạn không còn đau do vết loét nữa.

Bismuth subsalicylates

Những thuốc chứa bismuth subsalicylate, như là Pepto-Bismol, che phủ vết loét và bảo vệ chúng khỏi axit dạ dày. Mặc dù bismuth subsalicylate có thể tiêu diệt H. pylori, nhưng bác sĩ thỉnh thoảng kê thuốc này kèm kháng sinh, chứ không thay thế kháng sinh.

Thuốc kháng axit

Thuốc kháng axit có thể làm cơn đau do vết loét dạ dày tá tràng biến mất tạm thời, nhưng thuốc này không tiêu diệt được H. pylori. Nếu bạn đang điều trị loét dạ dày tá tràng do H. pylori, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi uống các loại thuốc kháng axit. Một số loại kháng sinh có thể mất tác dụng nếu bạn uống cùng với thuốc kháng axit.

Bác sĩ điều trị loét dạ dày tá tràng do H.pylori bằng cách nào?

Bác sĩ có thể sẽ chỉ định điều trị bộ ba (triple therapy), điều trị bộ bốn (quadruple therapy), hoặc điều trị theo trình tự (sequential therapy) để chữa loét dạ dày tá tràng do khuẩn H. pylori.

Điều trị bộ ba

Với phác đồ điều trị này, bác sĩ sẽ chỉ định bạn uống những thuốc sau trong 7 đến 14 ngày:

  • Kháng sinh clarithromycin
  • Kháng sinh metronidazole  hoặc kháng sinh amoxicillin
  • PPI

Điều trị bộ bốn

Với phác đồ điều trị này, bác sĩ sẽ chỉ định bạn uống những loại thuốc sau trong 14 ngày:

  • PPI
  • bismuth subsalicylate
  • Kháng sinh tetracycline và metronidazole

Bác sĩ chỉ định phác đồ điều trị bộ bốn với những bệnh nhân:

  • Không thể uống amoxicillin do bị dị ứng với penicillin . Penicillin và amoxicillin giống nhau.
  • Trước đây đã từng dùng kháng sinh nhóm macrolide, ví dụ như clarithromycin.
  • Vẫn bị nhiễm trùng khuẩn H. pylori sau khi áp dụng phác đồ điều trị bộ ba.

Bác sĩ chỉ định phác đồ điều trị bộ bốn sau khi điều trị bước đầu thất bại. Ở lượt điều trị thứ hai, bác sĩ có thể sẽ kê những loại kháng sinh khác ngoài những loại họ đã kê trong lượt điều trị đầu tiên.

Điều trị theo trình tự

Với phác đồ điều trị này, bác sĩ sẽ chỉ định bạn uống những thuốc sau trong 5 ngày:

  • PPI
  • amoxicillin

Sau đó bác sĩ sẽ kê những thuốc dưới đây để bạn uống trong năm ngày nữa:

  • PPI
  • clarithromycin
  • Kháng sinh tinidazole

Điều trị bộ ba, bộ bốn và theo trình tự có thể gây buồn nôn và các tác dụng phụ khác, gồm có

  • Khẩu vị thay đổi
  • Phân tối màu
  • Lưỡi sẫm màu
  • Tiêu chảy
  • Đau đầu
  • Khi uống rượu da tạm thời ửng đỏ
  • Nhiễm trùng men nấm âm đạo

Hãy cho bác sĩ biết về bất cứ tác dụng phụ nào quấy rầy đến bạn. Họ có thể sẽ kê những loại thuốc khác cho bạn.

Bác sĩ điều trị loét dạ dày tá tràng do ZES bằng cách nào?

Bác sĩ kê thuốc, làm phẫu thuật và trị liệu hóa học để chữa hội chứng Zollinger-Ellison.

Nếu vết loét không lành thì phải làm sao?

Sử dụng thuốc đa phần thường làm lành vết loét. Nếu nhiễm trùng khuẩn H. pylori là nguyên nhân khiến bạn bị loét dạ dày tá tràng thì bạn nên uống hết thuốc kháng sinh và uống bất cứ loại thuốc nào khác mà bác sĩ kê. Nhiễm trùng và vết loét sẽ chỉ khỏi khi bạn uống toàn bộ chỗ thuốc mà bác sĩ kê.

Khi bạn đã uống hết thuốc, bác sĩ có thể sẽ cho bạn làm xét nghiệm phân hoặc xét nghiệm hơi thở trong vòng 4 tuần trở lên để đảm bảo rằng tình trạng nhiễm trùng khuẩn H. pylori đã khỏi hoàn toàn. Đôi khi, trong cơ thể bạn vẫn có khuẩn H. pylori kể cả sau khi bạn đã uống hết số thuốc theo chỉ định. Nếu vẫn còn bị nhiễm trùng, loét dạ dày tá tràng có thể sẽ xuất hiện trở lại, hoặc hiếm thấy là có thể phát triển thành ung thư dạ dày. Bác sĩ sẽ kê những thuốc kháng sinh khác để loại bỏ tình trạng nhiễm trùng và chữa trị vết loét của bạn.

Loét dạ dày tá tràng có thể tái phát không?

Có thể, vết loét có khả năng xuất hiện trở lại. Nếu bạn hút thuốc hoặc uống NSAID, các vết loét dễ quay lại hơn. Nếu bạn cần phải sử dụng NSAID, bác sĩ có thể cho bạn đổi sang sử dụng một loại thuốc khác hoặc bổ sung thuốc để ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng. Bệnh loét dạ dày tá tràng có thể tái phát, kể cả khi bạn đã cẩn thận cố gắng giảm nguy cơ mắc bệnh.

Tôi có thể ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng bằng cách nào?

Để hỗ trợ ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng do NSAID, hãy hỏi bác sĩ xem liệu bạn có nên:

  • Ngừng sử dụng NSAID
  • Uống NSAID kèm bữa ăn nếu bạn vẫn cần phải sử dụng NSAID
  • Uống NSAID liều nhẹ hơn
  • Uống thuốc để bảo vệ dạ dày và tá tràng trong khi sử dụng NSAID
  • Đổi sang một loại thuốc không gây loét

Để hỗ trợ ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng do H. pylori, bác sĩ có thể sẽ khuyến cáo bạn nên tránh uống rượu.

Ăn uống, Ăn kiêng, & Dinh dưỡng

Chế độ ăn uống có thể hỗ trợ ngăn ngừa hoặc làm thuyên giảm loét dạ dày tá tràng như thế nào?

Các nhà nghiên cứu vẫn chưa phát hiện được liệu chuyện ăn uống và dinh dưỡng có đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra hoặc ngăn ngừa bệnh loét dạ dày tá tràng không. Trước khi có những loại thuốc ức chế axit, người ta từng dùng sữa tươi để chữa các vết loét. Tuy nhiên, sữa tươi không phải là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa hoặc làm thuyên giảm bệnh loét dạ dày tá tràng.

Rượu và hút thuốc thực sự góp phần gây ra các vết loét và mọi người nên tránh uống rượu hút thuốc.

(Theo NIDDK, Hoa Kỳ – Người dịch: Trần Tuyết Lan, nhóm dịch: Hạ Mến, hướng dẫn ăn đúng)

Leave a Comment